Gentamicin |
R1 |
R2 |
R3 |
C1 |
Me |
NHMe |
H |
C2 |
Me |
NH2 |
H |
C1a |
H |
NH2 |
H |
C2a |
H |
NH2 |
Me |
Gentamicin sulfat là hỗn hợp
kháng khuẩn đựơc sản sinh bởi Micromonospora purpurea. Thành phần
chính gồm gentamicin C1; C1a; C2 và C2a
.
Hàm lượng:
Không được ít hơn 590 đv/mg tính theo chế
phẩm khan.
Bột màu trắng hoặc gần như trắng. Dễ tan trong nước, thực tế không trong ethanol 96% và ether.
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính
sau:
Nhóm 1: C, D.
Nhóm 2: A, B, D.
A. Hòa tan khoảng 10 mg chế phẩm trong 1 ml nước,
thêm 5 ml dung dịch acid sulfuric
40% (TT). Đun nóng trên cách thuỷ trong 100 phút, làm nguội
và pha loãng thành 25 ml với nước. Phổ hấp thụ
ánh sáng (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được
trong khoảng từ 240 nm đến 330 nm không có cực đại
hấp thụ.
B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục
5.4)
Bản mỏng: Silica
gel G (TT).
Dung môi khai triển: Hỗn hợp đồng thể tích của
amoniac - methanol - methylen clorid. Lắc
kỹ, để yên cho tách lớp, lấy lớp dưới.
Dung dịch thử: Hòa tan 25 mg chế phẩm trong nước và pha loãng thành 5 ml
với cùng dung môi.
Dung dịch đối
chiếu: Hòa tan 25 mg gentamicin sulfat chuẩn (ĐC)
trong và pha loãng thành 5 ml với cùng dung môi.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10
µl dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Triển
khai sắc ký cho đến khi dung môi đi được 15
cm. Làm khô bản mỏng ngoài không khí. Phun bản mỏng với
dung dịch ninhydrin (TT). Sấy
bản mỏng ở 110 oC trong 5 phút.
Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải
cho 3 vết chính tương ứng với 3 vết chính của
dung dịch đối chiếu về vị trí, màu sắc
và kích thước.
C. Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục
5.3) ở phần thử thành phần gentamicin.
Trên sắc ký đồ dung dịch thử phải cho
4 pic tương ứng với 4 pic của dung dịch đối
chiếu về thời gian lưu.
D. Chế phẩm phải cho phản ứng (A) của
phép thử định tính của ion sulfat (Phụ lục
8.1)
Độ trong và màu
sắc của dung dịch
Dung dịch S: Hòa tan 0,8 g chế phẩm trong nước không có carbon dioxyd (TT)
và pha loãng thành 20 ml với cùng dung môi.
Dung dịch S phải trong (Phụ lục 9.2) và có màu không
được đậm hơn thang màu số 6 của màu
giống nhất (Phụ lục 9.3; phương pháp 2).
pH
Từ 3,5 đến 5,5 (Phụ lục 6.2).
Dùng dung dịch S.
Từ +107o đến +121o, tính theo chế phẩm khan (Phụ lục 6.4).
Hòa tan 2,5 g chế phẩm trong nước và pha loãng thành 25,0 ml với cùng dung môi.
Methanol
Không được quá 1,0% (Phụ lục 10.14, hệ
sắc ký B)
Xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3)
Pha động: Hòa tan 5,5 g natri
heptansulfonat (TT) trong hỗn hợp gồm 50 ml acid acetic băng (TT), 250 ml nước và 700 ml methanol (TT).
Dung dịch thử: Hòa tan 0,10 g chế phẩm trong nước và pha loãng thành 100,0
ml với cùng dung môi. Hút 10,0 ml dung dịch thu được,
thêm 5 ml methanol (TT) và 4 ml thuốc thử phtalaldehyd (TT);
trộn đều và pha loãng thành 25,0 ml với methanol (TT). Đun nóng hỗn hợp
thu được trong cách thuỷ ở 60 oC trong
15 phút, làm nguội đến nhiệt độ phòng. Nếu
dung dịch thử không dùng ngay, làm lạnh ở nhiệt độ
0 oC và sử dụng trong vòng 4 giờ kể từ
khi chuẩn bị dung dịch.
Dung dịch đối
chiếu: Cân 0,10 g gentamicin sulfat chuẩn (ĐC),
tiến hành tương tự như phần chuẩn bị
dung dịch thử.
Điều
kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ (15 cm x 4,6 mm) được
nhồi pha tĩnh C (5 mm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 330 nm.
Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút.
Thể tích tiêm: 20 ml.
Cách tiến hành: Tiêm dung dịch đối chiếu. Với điều kiện sắc ký như trên, thời gian lưu của thành phần C2 khoảng 10 đến 20 phút. Thời gian lưu tương đối so với thành phần C2 của thuốc thử khoảng 0,13; của thành phần C1 bằng khoảng 0,27; của thành phần C1a khoảng 0,65 và của thành phần C2a khoảng 0,85. Hệ thống chỉ thích hợp khi độ phân giải giữa pic của thành phần C2a và píc của thành phần C2 ít nhất phải bằng 1,3. Điều chỉnh lượng methanol trong pha động nếu cần thiết.
Điều chỉnh độ nhạy sao cho chiều cao của pic tương ứng với thành phần C1 bằng khoảng 75% của thang đo, đường nền được kẻ từ điểm xuất phát của pic thuốc thử. Đo chiều cao các pic tương ứng với các thành phần gentamicin.
Tính hệ số đáp ứng (Rx) của các thành phần theo công thức sau:
Trong đó: FX là tỷ lệ phần trăm của thành phần Cx trong gentamicin sulfat đối chiếu.
HX là chiều cao pic của thành phần Cx trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Tiêm dung dịch thử và tiến hành tương tự như dung dịch đối chiếu. Đo chiều cao các pic tương ứng với các thành phần gentamicin. Tính tỷ lệ phần trăm của các thành phần C1; C1a; C2 và C2a trong chế phẩm theo công thức sau:
Trong đó: H'x là chiều cao pic tương ứng với thành phần Cx trên sắc ký đồ dung dịch thử.
Tỷ lệ phần trăm các thành phần gentamicin phải nằm trong giới hạn sau:
Thành phần C1: từ 25,0 đến 50,0%
Thành phần C1a: từ 10,0 đến 35,0%
Tổng thành phần C2 và C2a: từ 25,0 đến 55,0%
Nước
Không được quá 15,0% (Phụ lục 10.3)
Dùng 0,300 g chế phẩm.
Tro sulfat
Không được quá 1,0% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 0,50 g chế phẩm.
Sulfat
Phải từ 32,0 đến 35,0% sulfat (SO4) tính theo chế phẩm khan.
Hòa tan 0,250 g chế phẩm trong 100 ml nước, điều chỉnh
pH của dung dịch thu được đến 11 bằng
amoniac đậm đặc
(TT). Thêm 10,0 ml dung dịch
1 ml dung dịch
Độ vô
khuẩn
Chế phẩm phải vô khuẩn (Phụ lục 13.7) nếu chế phẩm được dùng để pha chế thuốc tiêm và thuốc nhỏ mắt mà không tiến hành phương pháp tiệt trùng thích hợp.
Nội độc
tố vi khuẩn
Không được quá 0,71 đơn vị nội độc tố vi khuẩn trong 1 mg gentamycin (Phụ lục 13.2) nếu chế phẩm được dùng để pha thuốc tiêm mà không áp dụng phương pháp loại bỏ nội độc tố vi khuẩn.
Định lượng
Tiến hành theo phương
pháp vi sinh vật (Phụ lục 13.9).
Đựng trong đồ bao gói kín. Nếu
chế phẩm vô khuẩn, đựng trong đồ bao gói
vô khuẩn, kín và đảm bảo.
Phải ghi rõ nếu chế phẩm vô khuẩn và không
có nội độc tố vi khuẩn.
Kháng khuẩn.
Kem thuốc, thuốc nhỏ mắt, thuốc tiêm,
thuốc mỡ.